Hộ chiếu là một loại giấy tờ để nhận dạng cá nhân và quốc tịch của người giữ, khi sang quốc gia khác. Mỗi công dân Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung thực hiện việc xuất – nhập cảnh với mục đích khác nhau và trên cương vị khác nhau.
Vì vậy, Hộ chiếu cũng được cấp theo từng loại phù hợp với các mục đích và cương vị đó.Hộ chiếu được phân thành nhiều loại gồm Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ, Hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu thuyền viên… với trình tự, thủ tục, thời hạn có giá trị khác nhau tương ứng với các đối tượng khác nhau. Bài viết này sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về Hộ chiếu ngoại giao và đối tượng thuộc diện được cơ quan có thẩm quyền cấp Hộ chiếu ngoại giao nói chung; tổng hợp các đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao ở cấp tỉnh.
Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, gồm:
1. Đối tượng thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Các vị nguyên là Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Trợ lý ủy viên Bộ Chính trị.
2. Đối tượng thuộc Quốc hội:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
- Tổng kiểm toán, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước;
- Trưởng ban, Phó Trưởng các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Đại biểu Quốc hội;
- Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
3. Đối tượng thuộc Chủ tịch nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
- Đặc phái viên, Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch nước.
4. Đối tượng thuộc Chính phủ:
- Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ, các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổng cục trưởng và Thủ trưởng cơ quan nhà nước tương đương cấp Tổng cục; sỹ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài.
5. Đối tượng khác:
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
+ Bí thư thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
- Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
- Vợ hoặc chồng của những người thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 6 cùng đi theo hành trình công tác; vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định 136/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
- Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP cho những người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều 6.
Theo đó, các đối tượng được cấp Hộ chiếu ngoại giao ở các tỉnh, thành trực thuộc Trung ương gồm:
+ Bí thư, các Phó Bí thư Tỉnh ủy;
+Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
+ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh,
+ Các đồng chí nguyên là UV Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng sinh hoạt trên địa bàn;
+ Các đồng chí là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng sinh hoạt trên địa bàn;
+ Các đồng chí là Ủy viên Ban Thường vụ Quốc Hội sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
+ Sỹ quan có cấp hàm từ Thiếu tưởng, Chuẩn Đô đốc Hải quân trở lên thuộc các cơ quan vũ trang thuộc tỉnh hoặc sinh hoạt trên địa bàn.
+ Các đối tượng khác, trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi công tác, được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 94/2015/NĐ-CP cho những người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều 6.
Trong 5 năm qua Sở Ngoại vụ Hà Tĩnh đã làm thủ tục đề nghị Bộ Ngoại giao cấp 15 Hộ chiếu ngoại giao cho lãnh đạo tỉnh thuộc các đối tượng, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các chuyến công tác quan trọng của lãnh đạo tỉnh đi nhiều nước, vùng lãnh thổ như: Anh, Ba Lan, Đức, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào, Pháp, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc…